Lập Lá Số Tử Vi

Tử Vi, hay Tử vi đẩu số là một hình thức bói toán trong văn hóa Trung Quốc nói riêng và văn hóa Á Đông nói chung. Nghiên cứu về mệnh số là một trong năm nghệ thuật của siêu hình học Trung Quốc. Cùng với Bát tự, tử vi đẩu số cũng là một trong những phương pháp bói nổi tiếng nhất được sử dụng trong ngành nghiên cứu này. Nhập thông tin bên dưới để lập lá số tử vi của bạn.

Tra cứu kiến thức Tử Vi

Bảng Đặc tính Chính Tinh

 
Tên Chính tinh
 
Ngũ hào
 
Chủ về
 
Hợp Bộ/Sao/Cung
 
 
Kỵ
Bộ/ Sao/ Cung
 
Kinh nghiệm
Ghi chú
Tử vi
 
D Thổ
N-B
Đế Tinh chủ uy lực, đức độ, phúc lộc
Hợp các quý tinh và Tam Hoá, Lộc Mã, Đế Vượng
Kỵ gặp Tuần Triệt, Không Kiếp, Kình Đà.
Chế ngự được Hoả
Đóng cung nào Phúc cho cung đó. Nếu Tử Vi hãm địa thì kém uy lực và không cứu giải
Thiên Phủ
A Thổ
B
Phúc Tài tinh chủ uy quyền và tài
Hợp bộ Tử Phủ Ngũ Tướng đắc
Hợp cung Điền- Tài
Kỵ gặp Tuần Triệt
Không Kiếp, Thiên Không
Bộ Tử Phủ Ngũ Tướng đắc có khả năng chế ngự các Hung tinh Kình Đà, Hoả Linh
Vũ Khúc
A Kim
B
Tài tinh chủ tài lộc và cô độc
Hợp bộ Tử Phủ Vũ Tướng đắc, đặc biệt với Thiên Tướng
Hãm gặp Phá Quân và Sát tinh dễ bị tai hoạ và phá sản
Miếu Vượng Gặp Sát tinh không đáng lo ngại
Thiên Tướng
D Thuỷ
N
Quyền Tinh chủ về uy dũng
Hợp với Vũ Khúc Đắc coi Sát tinh như sao phụ thuộc
Kỵ gặp Tuần- Triệt Không Kiếp, Kình Hình hãm địa
Luôn hợp với bộ Tử Phủ Vũ Vũ để kình chống lại Phá Quân
Thiên Cơ
A Mộc
N
Phúc thọ tinh chủ về mưu cơ và khéo léo
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương cần nhất Xương Khúc, Khôi Việt
Hãm Kỵ gặp Hình Kỵ và Sát tinh
Chủ về khôn ngoan, Mưu lược, quyền biến
Thiên Lương
D Mộc
N
Thiện Tinh chủ về phúc thọ
Hợp bộ Văn Tinh, sao y dược và cung Tật Ách
Có khả năng chế giải Hung tinh gây bệnh
Là người phóng khoáng, tuỳ hoàn cảnh mà giao cảm, ít gò bó trong khuôn khổ
Thiên Đồng
D Thuỷ N
Phúc tinh chủ về từ thiện, hay thay đổi
Ít có khả năng chế giải Hung tinh
Kỵ gặp Hình- Kỵ và Sát tinh
Bản chất hiền hoà khoan hậu, nếu đi với Chính tinh xấu dễ bị thua thiệt
Thái Âm
 
A- Thuỷ B
Phú Tinh chủ về điền trạch. Chủ về sự anh minh sáng suốt
Nhật Nguyệt hợp bộ Tam minh ( Đào Hồng Hỷ) hoặc ít nhất một trong ba bộ Xương- Khúc, Long Phượng, Quang – Quý
Nhật Nguyệt Miếu Vượng kỵ gặp Tuần Triệt Không Kiếp và bộ Riêu Đà Kỵ
Nhật Nguyệt đắc cần Tuần Triệt hoặc Thiên Tài và Hoá Kỵ tại hai cung Sửu Mùi
Nhật Đắc cách phải là tuổi Hoả và Nguyệt phải là mệnh Thuỷ. Sáng sủa hay lạc hãm chỉ là phụ thuộc, trường hợp mập mờ không hợp cách
 
Thái Dương
D Hoả
N
Quý tinh chủ về công danh, quan lộc
Nguyệt hợp cung Điền tài và Quan Lộc
Nhật gặp Hoả Linh tăng ảnh hưởng
Bộ Nhật Nguyệt có khả năng cứu giải tương đối mạnh đối với Kình và Dâm tinh
Bộ Nhật Nguyệt cần đóng đúng âm dương vị hợp tuổi Âm Dương càng tốt sẽ được quang minh sáng tỏ còn lại chỉ là tạm thời
Cự Môn
A Thuỷ
B
Âm tinh chủ về ăn xổi, thị phi và pháp luật
Hợp Nhật Hồng, Đào và Quang Quý và các sao về luật pháp
Hợp Tuần Triệt và Lộc tại cung Tý
Kỵ gặp Hình- Kỵ và Lục Sát tinh
Hoá Khoa giải được Cự Hãm
Hợp các tuổi Ất Bính tại Sửu Mùi và Tân Quý tại Thìn Tuất tăng ảnh hưởng tốt giảm bớt ảnh hưởng xấu
Thất Sát
D Kim
N
Hung tinh chủ uy quyền, dũng mãnh sát phạt
Hợp Hình và điều khiển được Kình Đà
Đắc cung Tý Ngọ Dần Thân cho các tuổi Giáp Canh Đinh Kỷ
Ảnh hưởng xấu tại cung Tật Ách và Nữ Mệnh Tai hoạ nhất là gặp Thêm Kình Đà
Bộ Sát Phá Liêm Tham cần Thai Cáo và Lục sát tinh đắc
Đắc chủ dũng mãnh mưu cơ hiếu thắng được hiển đạt
Liêm Trinh
A Hoả
B
Quan Lộc tinh, Tù Tinh và Dâm Tinh
Cần hợp Tủ Phủ và Xương Khúc
Kỵ gặp Hình Hổ Kỵ và Lục sát tinh chuyên tai hoạ
Hợp với các Dâm tinh là Đào Hoa thứ hai
Bản chất chính trực, uy nghiêm hợp bộ Tử Phủ tăng ảnh hưởng, còn nếu hợp Sát Phá Tham dễ hùa theo gây ảnh hưởng xấu
Tham Lang
A Mộc
B
Hung Dâm tinh chủ hoạ phúc, uy quyền
Đắc điều khiển được Hoả Linh
Hợp Vũ Khúc tại bốn cung Tứ Mộ
Hãm cùng các Dâm tinh gây phá tán
Miếu Vượng chủ uy quyền, Tài lộc, Thọ và hậu vận tốt
Hãm chỉ sắc dục, bệnh tật
Phá Quân
A Thuỷ
B
Hung tinh chủ sự dũng mãnh bạo tín
Hợp Thiên Lương Khoa và Nguyệt Đức giải được phần nào Phá Quân Hãm
Hợp các tuổi Đinh Kỷ
Đắc điều khiển Không – Kiếp và Kình Đà
Kỵ gặp Hao tán tinh
 
Hợp phá toái dễ bạo phát bạo tàn
Là Sát tinh nên dẫu Đắc vẫn có bản chất phá tán, thăng trầm, không bền vững, dễ yểu mệnh nếu hội tụ thêm nhiều sát tinh
A = Âm D = Dương N = Nam đẩu tinh B = Bắc đẩu tinh

CÁC PHỤ TINH

Tên Phụ Tinh
Ngũ Hành
Chủ về
Hợp Bộ/ Sao/ Cung
Kỵ Bộ/ Sao/ Cung
Kinh Nghiệm/ Ghi chú
Tràng Sinh
Thuỷ
Chủ Phúc Thọ bền vững
Các tuổi Dần Thân Tỵ Hợi được đắc cách vững bền
Bất lợi cho cung Ách
Kỵ gặp Sát tinh
Tăng ý nghĩa cho sao đi kèm, tốt cũng như xấu
Đế Vượng
Kim
Phúc Thọ và thịnh đạt
Tăng ý nghĩa cho tử vi
Hợp tam Hoá và các tuổi Tý Ngọ Mão Dậu
Hợp cung Mệnh Phúc Điền và Tử
Tăng ý nghĩa cho sao trong tam hợp Sinh Vượng Mộ, hợp với Tràng Sinh có khả năng chế giải hung tinh nhẹ
Quốc Ấn
Mộc Thổ
Văn tinh chỉ chức vị thi cử công danh
Hợp các sao văn võ và tại các cung Mệnh Thân Quan Phúc
Kỵ gặp Tuần Triệt
Bảo đảm cho quyền thọ hưởng Lộc Tồn, nếu Ấn rơi vào vị trí Phá hư hay Thiếu Âm, Thiếu Dương sẽ bị giảm ảnh hưởng và không bền vững
Đường Phù
 
Mộc
Chủ phù phiếm hư không không bền vững
Hợp Thai Toạ
Tốt tại cung Điền và việc mua tậu nhà đất
Kỵ Bạch Hổ đồng cung dễ bị bắt bớ tù đày
Tuổi B Đ M K N Q được đứng chung với Bạch Hổ ở vòng Thái tuế nhưng sự thụ hưởng không bền, dễ bị đổ vỡ khi đến hạn Bạch Hổ và Đường Phù
Quan Đới Lâm Quan
Kim
Công danh chức vị phát đạt
Hợp các sao Quý tinh và Quyền tinh
Kỵ gặp Thiên Không Hoả Linh và Tang Hổ
Gặp sao tốt tăng ảnh hưởng còn gặp sao xấu thường thì bù theo gây cản trở và phiền nhiễu
Tướng Quân
Mộc
Uy Vũ, Dũng mãnh, nắm quyền
Hợp Thiên Tướng, Phục Binh và hình đắc địa nhất là tại cung Quan
Kỵ Tuần Triệt, Phục Binh, Không Kiếp và Dâm tinh
Không hợp với nữ mệnh và đóng tại hai cung Phối Tử
Thanh Long
Thuỷ
Công Danh, may mắn, hỷ sự
Hợp Hoá Kỵ tại Mộ cung
Hợp Lưu Hà tại Hợi Tỵ
Gặp sát tinh mất uy lực
Có khả năng giải trừ tai hoạ và bệnh tật nhẹ
Phi Liêm
 
Hoả
Chủ may mắn, vui vẻ
Bất lợi cho cung Tử và Bào vì hiếm hoi
Kỵ Việt Hoả Linh Hình dễ bị tai hoạ đâm chém bắn giết
Tăng ảnh hưởng mau chóng cho các sao tốt cũng như xấu
Thiên Hỷ, Hỷ Thần
Thuỷ, Hoả
May mắn, hỷ sự, sinh nở
Hợp Đào Hồng, Long Phượng và các sao về công danh và hỷ sự
Tăng ảnh hưởng các Dâm tinh và Điếu Khách
Tăng ảnh hưởng cho cát tinh
Thiên Tài
Thiên Thọ
 
Thổ
Phúc Thọ Tinh chủ sự nhân quả
Thiên Tài tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt không bị mờ ám tại hai cung Sửu Mùi
Thiên Tài giảm bớt sự tốt của các sao tốt và sự xấu của các sao xấu, nhất là chặn bớt, từ từ biến đổi ảnh hưởng xấu của Sát Phá Tham và Sát tinh
Thiên Trù Thiên y
Thổ, Thuỷ
Thiên Trù chủ ăn uống tài lộc
Hợp Khoa Lộc và Văn Xương
Thiên Y chỉ về y dược và đắc tại Mão Dậu
Thiên Trù kỵ gặp Hao tinh và Sát tinh
Thiên Trù là thi lộc do tiền nhân tích luỹ để lại được hưởng thụ. Dẫu ít hay nhiều vẫn được hơn người, dành cho 6 tuổi Bính Đinh, Mậu Canh
Đẩu Quân
Hoả
Cô độc Bảo Thủ
Tăng ảnh hưởng cho Thái Tuế
Hợp bộ Tử – Phủ – Vũ Tướng
Tốt cho hai cung Điền Tài
Gặp Tuần Triệt phá hư và Sát tinh vẫn không bị kém sút và mất uy danh
B Đ M K N Q = Bính Đinh Mậu Kỷ Nhâm Quý

 

Bảng Phân Loại Sao

Quý Tinh
Tử Vi- Thái Dương – Thiên Mã – Long Trì – Phượng Các – Thiên Khôi – Thiên Việt – Ân Quang – Thiên Quý – Tẩu Thư – Tam Thai – Bát Toạ
Quyền Tinh
Thiên Tướng – Thất Sát – Hoá Quyền – Tướng Quân – Quốc Ấn- Phong Cáo – Quan Đới
Tài Tinh
Vũ Khúc – Thiên Phủ- Thái Âm- Lộc Tồn – Hoá Lộc – Lưu Niên Văn Tinh
Văn Tinh
Hoá Khoa – Văn Xương – Văn Khúc – Thiên Khôi – Thiên Việt – Thai Phụ – Phong Cáo
Hỷ Tinh
Thiên Hỷ – Hỷ Thần – Thanh Long
Thọ Tinh
Thiên Cơ – Thiên Lương – Thiên Đồng – Thiên Thọ – Tràng Sinh – Đế Vượng
Phúc Tinh
Giải Tinh
Thiên Cơ – Thiên Lương – Thiên Đồng – Hoá Khoa – Thiên Khôi- Thiên Việt – Ân Quang – Thiên Quý – Thiên Quang – Thiên Phúc – Thiên Giải- Địa Giải- Giải Thần – Thiên Đức- Phúc Đức – Long Đức – Nguyệt Đức- Tràng Sinh – Đẩu Quân – Thiên Thọ- Thiếu Âm – Thiếu Dương
Hung Tinh
Phá Quân- Thiên Không – Địa Không – Địa Kiếp – Kình Dương – Đà La- Hoả Tinh – Linh Tinh- Kiếp Sát – Lưu Hà – Phá Toái
Hung Sát tinh chủ về tai hoạ, cường độ ảnh hưởng nặng nhẹ tuỳ đắc hãm địa và hội tụ nhiều ít
Bại tinh
Tang Môn – Bạch hổ – Thiên Khốc – Thiên Hư- Đại Hao – Tiểu Hao- Cô Thần – Quả Tú – Suy – Bệnh – Tứ – Mộ – Tuyệt
Hai Bại tinh chủ về phá tán, gây hình thương, bệnh tật, lo buồn, tang tóc, mất mát.. nếu đi với các sát tinh khác ảnh hưởng xấu càng tăng
Ám tinh
Cự Môn – Hoá Kỵ – Thiên Riêu
Ám tinh hay Kỵ tinh chủ về che lấp, ngăn trở, bế tắc, làm giảm sự quang minh của các sao tốt
Hình tinh
Liêm Trinh- Thái Tuế – Thiên Hình – Quan Phù – Tuế Phá
Hình chủ về hình ngục, kiện tụng
Dâm tinh
Tham Lang – Đào Hoa- Hồng Loan – Thiên Riêu – Mộc Dục – Thai
Trợ tinh
Tả Phù – Hữu Bật
Sao trung lập, trợ tốt cũng như trợ xấu
 
Tuần – Triệt – Thiên Tài


Sao Tuần và Triệt

Hai sao Tuần, Triệt

Quyển Tử Vi Hàm Số có dịp tham luận rất tỉ mỉ đến ngũ hành, thời gian, mức độ, cường độ ảnh hưởng và sự đồng cung của Tuần Triệt. Ở đoạn này, chúng ta chỉ bổ túc vài điểm
Trước hết Tuần, Triệt đồng hành với cung trấn thủ. Nếu 2 cung trấn thủ thuộc hai hành khác nhau thì Tuần Triệt có 2 hành. Xét với cung nào, Tuần, Triệt có hành của cung đó. Ví dụ ở Ngọ, Mùi, Triệt thuộc hành Hoả với cung Ngọ, hành Thổ với cung Mùi. Chính vì vậy có quan điểm cho rằng 2 sao này không có hành cơ hữu riêng biệt hoặc không có gì là hành cả. Thật sự hành của Tuần, Triệt, không quan trọng bằng hiệu lực của nó. Có 4 điểm đáng lưu ý: – Dù mang hành gì, Tuần Triệt cũng không thay đổi hành của sao đồng cung, cũng không thay đổi hành của cung toạ thủ
  • Tuần Triệt chỉ đảo lộn ý nghĩa của sao đồng cung: Sao tốt trở thành bình thường, hay sao xấu thì bớt xấu hoặc khả dĩ trở lên tốt. Duy quy tắc này xem ra không hoàn toàn đúng hẳn. Kinh nghiệm cho thấy có khi chỉ có chính tinh bị đổi nghĩa còn phụ tinh thì giữ nguyên ý nghĩa. Có khi ngược lại khoa Tử vi không nói rõ lúc nào Tuần Triệt có ảnh hưởng toàn diện, lúc nào chỉ ảnh hưởng cục bộ
  • Tuần Triệt đóng ở cung nào, thông thường cung đó bị bất lợi. Ở mệnh thì thiếu niên gian khổ, ở Quan thì chậm hay kém công dụng. Ở Phu Thê thì gia đạo trắc trở. Quy tắc này xem ra mạnh hơn quy tắc kể trên, tức là bất luận cung nào có sao đắc, hay hãm địa mà gặp Tuần Triệt thì gặp sao tốt hay sao xấu cung đó cũng gặp trắc trở, ít ra là trong thời gian đầu. Tuần Triệt như vậy ảnh hưởng đến cung mạnh hơn ảnh hưởng đến sao trong cung. Trong trường hợp Tuần Triệt đồng cung thì sự phái hại dữ dội hơn nữa. Các sao xấu trong cung dù được biến thành tốt nhờ Tuần triệt đồng cung thì sự phá hai dữ dội hơn nữa. Các sao xấu trong cung dù được biến thành tốt cũng khó cứu giải được bất lợi. Nữ mệnh mà cung Phu gặp cả tuần lẫn triệt thì hết sức gian truân, bạc phận, sát phu hoặc làm cho chồng thân bại danh liệt, phá sản, chưa kể chính họ có thể rơi vào số kiếp của nàng kiều
  • Trên khía cạnh nào đó Tuần Triệt cũng như hai sao Thiên Không và Địa không rất cần thiết để nâng cao giá trị cho các cung vô chính diệu. Nhờ có 4 sao đó cung vô chính diệu mới tốt thêm. Có thể dựa vào quy tắc này để hình dung rằng cung vô chính diệu ví như con thuyền không lái, thiếu chính tinh cầm đầu. Do đó cần có yếu tố mạnh để giữ quân bình yếu tố đó là 4 sao kể trên. Nếu được cả 4 thì rất phúc quý, được cả 3 thì tốt mà 2 thì bình thường. Tuy nhiên vốn là những phá tinh cho nên các sao này không mang lại phú quý vẹn toàn. Cá nhân phải đấu tranh nhiều mà hạnh phúc lại không lâu bền. Đặc biệt là cung vô chính diệu mà có cả tam không đồng cung thì bất lợi càng chóng đến. Muốn được vẹn toàn cách vô chính diệu còn phải được âm dương sáng sủa hội chiếu. Cách vô chính diệu vì thế chưa phải là toàn cách, dù có tứ không quân bình

 

4 thì rất phúc quý, được cả 3 thì tốt mà 2 thì bình thường. Tuy nhiên vốn là những phá tinh cho nên các sao này không mang lại phú quý vẹn toàn. Cá nhân phải đấu tranh nhiều mà hạnh phúc lại không lâu bền. Đặc biệt là cung vô chính diệu mà có cả tam không đồng cung thì bất lợi càng chóng đến. Muốn được vẹn toàn cách vô chính diệu còn phải được âm dương sáng sủa hội chiếu. Cách vô chính diệu vì thế chưa phải là toàn cách, dù có tứ không quân bình

Công cụ huyền học hữu ích:

PhongThuyNhanSinh.com

.